Scholar Hub/Chủ đề/#năng suất lúa/
Năng suất lúa là yếu tố chính trong nông nghiệp, ảnh hưởng đến an ninh lương thực toàn cầu. Bài viết nhấn mạnh các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất lúa như điều kiện đất đai, khí hậu, giống lúa, kỹ thuật canh tác, và quản lý phân bón. Để cải thiện năng suất, cần áp dụng giống lúa kháng bệnh, công nghệ thông minh, và đào tạo nông dân. Việc này yêu cầu sự phối hợp từ nghiên cứu khoa học, chính sách hỗ trợ của nhà nước, và nỗ lực liên tục từ nông dân.
Năng Suất Lúa: Tổng Quan và Các Yếu Tố Ảnh Hưởng
Lúa là một trong những cây trồng quan trọng nhất trên thế giới, đóng vai trò chủ lực trong chế độ dinh dưỡng của hàng tỷ người. Năng suất lúa, tức là khối lượng lúa thu hoạch được trên một đơn vị diện tích, là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Bài viết này cung cấp một cái nhìn toàn diện về năng suất lúa, bao gồm các yếu tố ảnh hưởng và các biện pháp cải thiện nhằm tối ưu hóa sản xuất.
Các Dạng Lúa và Đặc Điểm Sinh Học
Lúa thuộc họ hòa thảo (Poaceae) và có hai loài chính là Oryza sativa (lúa châu Á) và Oryza glaberrima (lúa châu Phi). Mỗi loài có đặc điểm sinh trưởng khác nhau, ảnh hưởng tới năng suất cuối cùng. Oryza sativa tiếp tục được chia thành ba nhóm: indica (thích hợp với khí hậu nhiệt đới), japonica (phát triển mạnh trong môi trường ôn đới), và javanica (trung gian giữa hai loại trên).
Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Suất Lúa
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa, từ các điều kiện tự nhiên đến sự can thiệp của con người.
Điều Kiện Đất Đai và Khí Hậu
Đất có độ phì nhiêu cao, thoát nước tốt và độ pH phù hợp sẽ tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của lúa. Khí hậu có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây lúa, với cần nhiệt độ, lượng mưa và ánh sáng mặt trời thích hợp.
Giống Lúa và Kỹ Thuật Canh Tác
Giống lúa là yếu tố quyết định đến năng suất. Giống lúa cải tiến hiện nay có khả năng chịu sâu bệnh tốt và cho năng suất cao. Kỹ thuật canh tác, bao gồm cách thức gieo trồng, quản lý nước và bón phân, cũng đóng vai trò quan trọng.
Quản Lý tưới tiêu và Sử Dụng Phân Bón
Quản lý tưới tiêu đúng cách giúp tối ưu hóa việc sử dụng nước, đặc biệt quan trọng ở các vùng trồng lúa hệ thống. Việc sử dụng phân bón đầy đủ và hợp lý cũng giúp cải thiện mức độ dinh dưỡng của đất, từ đó nâng cao năng suất.
Các Biện Pháp Cải Thiện Năng Suất Lúa
Để nâng cao năng suất lúa, cần áp dụng các phương pháp khoa học và kỹ thuật hiện đại vào các khâu sản xuất.
Ứng Dụng Giống Lúa Kháng Bệnh
Sử dụng giống lúa kháng bệnh sẽ giúp hạn chế tổn thất do sâu bệnh gây ra, từ đó bảo đảm năng suất ổn định.
Tích Hợp Công Nghệ Thông Minh
Áp dụng công nghệ thông minh trong giám sát và quản lý trang trại, từ đó kịp thời điều chỉnh các yếu tố môi trường và canh tác nhằm đạt năng suất tối ưu.
Chương Trình Đào Tạo và Hỗ Trợ Nông Dân
Các chương trình đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân giúp nâng cao hiểu biết và kỹ năng, áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến.
Kết Luận
Năng suất lúa là một yếu tố quan trọng không chỉ trong ngành nông nghiệp mà còn có ảnh hưởng sâu rộng đến an ninh lương thực toàn cầu. Việc cải thiện năng suất lúa đòi hỏi sự tham gia từ nhiều phía, từ nghiên cứu khoa học đến các chính sách hỗ trợ của nhà nước, cũng như sự nỗ lực không ngừng của mỗi người nông dân.
Ảnh hưởng của nồng độ paclobutrazol lên sinh trưởng, độ cứng và năng suất giống lúa IR50404 Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra nồng độ paclobutrazol (PBZ) thích hợp đến sinh trưởng, độ cứng cây và năng suất giống lúa IR50404 ở vụ Thu Đông, năm 2017. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với sáu công thức PBZ ở các nồng độ khác (0, 25, 50, 75, 100 và 125 mg/L) xử lí bằng cách phun lên lá trước giai đoạn trổ, ba lần lặp lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy xử lý 125 mg/L PBZ, giảm chiều cao thân lúa và chiều dài lóng, tăng hàm lượng chlorophyll a và b trong lá, số chồi hữu hiệu/bụi, độ cứng của lóng thân, số hạt chắc trên bông, tỷ lệ hạt chắc/bông và năng suất (năng suất lúa tăng 18,95% so với đối chứng).
ABSTRACTThis study was conducted to determine suible concentration paclobutrazol (PBZ) on the growth, hardness of rice stem and productivity of the rice cultivar IR50404 in the Autumn-Winter crop, 2017. The experiment was conducted in randomized complete block design (RCBD) and included 6 treatment PBZ at varying concentration (0, 25, 50, 75, 100 and 125 mg/L) was applied as foliar spray at before panicle initiation stage, 3 replications per treatment. The results showed that spraying 125 mg/L PBZ, decreased plant height and length of internode, increased leaf chlorophyll a and b content, number of fertile tillers/hill, hardness of rice stem, number of grain/panicle, rate of firm rice grain and productivity (productivity increased by 18,95% in comparsion to the control).
#IR50404 #Paclobutrazol (PBZ) #năng suất #sinh trưởng
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI MỚI TẠI TỈNH HÀ TĨNH Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development - Tập 127 Số 3A - Trang 97–107 - 2018
Tóm tắt: Thí nghiệm được tiến hành để tuyển chọn một số giống lúa lai có năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái tại tỉnh Hà Tĩnh. Nghiên cứu sử dụng 6 giống lúa lai mới gồm LC270, Q.ưu 6, Arize 6129 vàng, 3813, 7571 và Nhị ưu 838 trong vụ Hè Thu 2016 trên đất thịt nhẹ tại xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh; trong đó Nhị ưu 838 làm đối chứng. Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển và năng suất. Kết quả thí nghiệm cho thấy hai giống lúa Arize 6129 vàng và LC270 cho năng suất cao (81,6 và 76,8 tạ/ha), khả năng chống chịu với một số sâu bệnh hại quan trọng tố; hạt có hình dạng thon và thon dài chất lượng cơm thơm ngon. Gạo của hai giống này sau khi nấu chín để nguội vẫn có độ dẻo, mềm, hạt cơm trắng hơn so với giống đối chứng và các giống khác. Các giống này cần tiếp tục được nghiên cứu ở các mùa vụ và các vùng đất khác nhau để bổ sung vào cơ cấu giống lúa của địa phương.Từ khóa: Hà Tĩnh, lúa lai, năng suất, sinh trưởng
Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón và lượng giống gieo đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa thuần DCG72 tại tỉnh Quảng Ngãi Đề tài được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2017 - 2018 tại Trạm Khảo nghiệm và Hậu kiểm giống cây trồng Sơn Tịnh, Trung tâm Khảo nghiệm giống, sản phẩm cây trồng miền Trung, tỉnh Quảng Ngãi. Thí nghiệm gồm 2 nhân tố (4 mức phân bón: P1 (NPK) - 70:53:53; P2 (NPK) - 90:68:68; P3 (NPK) - 110:83:83; P4 (NPK) - 130:98:98) và 3 mật độ gieo sạ (M40: 40 kg/ha; M60: 60 kg/ha và M80: 80 kg/ha), gồm 12 công thức. Mục đích của đề tài là đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế của giống lúa DCG72 tại các mức phân bón và lượng giống gieo sạ khác nhau, từ đó xác định được liều lượng phân bón và lượng giống gieo sạ phù hợp để có năng suất và hiệu quả sản xuất cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy, CT12 (mức phân bón P4 (NPK) - 130:98:98 và lượng giống gieo sạ 80 kg/ha) cho năng suất lý thuyết và thực thu cao nhất, tương ứng là 101,7 tạ/ha và 76,4 tạ/ha, tiếp đến là các công thức CT6, CT11, CT9, CT10 có năng suất thực thu từ 72,3 tạ/ha đến 73,7 tạ/ha. Công thức CT12 có lãi thuần (18.085.900 VNĐ/ha) cao và tương đương với lãi thuần ở CT6 (18.142.300 VNĐ/ha). Công thức CT3 và CT5 có hiệu quả kinh tế khá, có lãi thuần lần lượt là 17.002.300 VNĐ/ha và 17.724.100 VNĐ/ha.
ABSTRACTThis research was carried out in the spring-winter crop season of 2017 - 2018 at Son Tinh Plant breeding test and post-testing Station, Center for Seed Testing and Crop Production in Central Vietnam, Quang Ngai province. The experiment consisted of two factors (four fertilizer levels: P1(NPK): 70: 53: 53; P2 (NPK): 90: 68: 68; P3 (NPK): 110: 83: 83; P4(NPK): 130: 98: 98) and 3 sowing densities (M40: 40 kg/ha, M60: 60 kg/ha and M80: 80 kg/ha), including 12 treatments. The purpose of the study was to evaluate the growth, development, yield and economic efficiency of the experimental formulas of the rice variety DCG72, then to determine the appropriate level of fertilizer and sowing having high productivity and efficiency. Results of the study showed that CT12 (fertilizer level P4 (NPK): 130: 98: 98 and sowing rate of 80 kg/ha) gave the highest actual and theoretical yield, respectively 101.7 quintals/ha and 76.4 quintals/ha, followed by the treatment CT6, CT11, CT9, CT10 with a net yield of 72.3 quintals/ha to 73.7 quintals/ha. Treatment CT12 has high net profit (18,085,900 VND/ha) and equivalent to the interest in CT6 ( P 2 M 80 ) (18,142,300 VND). The CT3 and CT5 are quite economical, with net profit of 17,002,300 VND and 17,724,100 VND, respectively.
#Giống lúa DCG72 #lượng giống gieo sạ #phân bón #tỉnh Quảng Ngãi #vụ Đông Xuân
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA NẾP 98 TẠI TỈNH HÀ TĨNH: STUDY ON THE EFFECTS OF TRANSPLANTING DENSITY AND FERTILIZER RATES ON GROWTH, DEVELOPMENT AND YIELD OF GLUTINOUS RICE VARIETY 98 IN HA TINH PROVINCE Đề tài được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Trung tâm giống cây trồng ở xã Thạch Vịnh, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Thí nghiệm gồm 2 nhân tố và 9 công thức (3 mức phân bón: P1 (74N + 75P2O5+72K2O); P2 (83N + 75P2O5 + 84K2O); P3(92N + 75P2O5 + 96K2O) và 3 mật độ cấy (M1: 40 khóm/m2; M2: 45 khóm/m2 và M3: 50 khóm/m2). Mục đích của đề tài là đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa nếp 98 tại các mức phân bón và mật độ cấy khác nhau, từ đó xác định được liều lượng phân bón và mật độ cấy phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công thức P2M2 (mức phân bón P2 (83N + 75P2O5 + 84K2O)) và mật độ cấy M2: 45 khóm/m2 cho năng suất lý thuyết và thực thu cao nhất, tương ứng là 96,89 tạ/ha và 72,67 tạ/ha.
ABSTRACT
This study was carried out in the spring - winter crop of 2017 - 2018 at Center for crop varieties in Thach Vinh commune, Thach Ha district, Ha Tinh province. The experiment consisted of two factors (three fertilizer rates: P1 (74N + 75P2O5+72K2O); P2 (83N + 75P2O5 + 84K2O); P3(92N + 75P2O5 + 96K2O) and 3 transplanting densities: M1: 40 seedlings/m2; M2: seedlings 45/m2 và M3: 50 seedlings/m2) with total of 9 treatments. The purpose of the study is to evaluate on the growth, development, and yield of the experimental formulas of the glutinous rice variety 98, then to determine the appropriate rate of fertilizer and transplanting density for glutinous rice variety with high productivity. Results of the study showed that P2M2 (fertilizer rate of P2: 83N + 75P2O5 + 84K2O) and transplanting density of M2 with 45 seedlings/m2) provided 96.89 quintals/ha and 72.67 quintals/ha, respectively for the highest theoretical and actual yield.
#Biện pháp kỹ thuật #Giống lúa nếp #Năng suất #Vụ Đông Xuân #Glutinous rice variety #Practices #Yield #Winter - Spring
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT LÚA CỦA HỘ GIA ĐÌNH Ở ĐBSCL: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI XÃ VĨNH THANH, HUYỆN PHƯỚC LONG, TỈNH BẠC LIÊU Nghiên cứu về năng suất lao động nông nghiệp hiện nay trong vùng ĐBSCL là rất cần thiết, bởi vì chính năng suất lao động là chìa khóa quan trọng để góp phần phát triển nông nghiệp bền vững. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở tầm quan trọng đó nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động nông nghiệp. Kết quả phân tích hồi qui đa biến cho thấy, các yếu tố gồm quy mô ngày công lao động nhà và thuê, diện tích đất sản xuất nông nghiệp, mức độ cơ giới hóa nông nghiệp và tiêu thu nông sản qua hợp đồng ảnh hưởng có ý nghĩa đến năng suất lao động nông nghiệp, trong đó yếu tố tiêu thụ nông sản qua hợp đồng có ảnh hưởng nhiều nhất tới năng suất lao động nông nghiệp. Bởi vì các nhân tố này đã góp phần làm gia tăng đáng kể năng suất lao động nông nghiệp cho hộ gia đình tại xã Vĩnh Thanh, Phước Long, Bạc Liêu
#Năng suất lao động nông nghiệp #quy mô lao động nông nghiệp #sản xuất nông nghiệp #tiêu thụ nông sản qua hợp đồng #hộ gia đình
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lúa chịu mặn tại Quảng Nam Đề tài khảo nghiệm cơ bản được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2016 - 2017 và Hè Thu 2017 tại xã Tam Xuân I, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam gồm 9 giống lúa có khả năng chịu mặn GSR50, GSR58, GSR66, GSR81, GSR84, GSR90, H1, H5, DV4, và giống HT1 là giống đối chứng. Mục tiêu của đề tài là đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của 9 giống lúa chịu mặn, từ đó tuyển chọn được những giống lúa có khả năng cho năng suất cao, chất lượng gạo khá và thích ứng được với điều kiện sinh thái, đặc biệt những vùng đất mặn tại tỉnh Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu vụ Đông Xuân 2016 - 2017 và Hè Thu 2017 cho thấy có 4 giống lúa có năng suất bình quân vượt trội và cao hơn HT1 (45,75 tạ/ha) là giống GSR81 (56,59 tạ/ha), GSR58 (55,33 tạ/ha), GSR84 (54,84 tạ/ha) và GSR66 (52,75 tạ/ha). Đánh giá chất lượng gạo, so sánh đặc tính nông học của bốn giống tuyển chọn này, xác định đây là các giống lúa chịu mặn, năng suất cao, chất lượng khá. Đề tài khuyến cáo nhân nhanh giống tốt được tuyển chọn và hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất thích hợp để cung cấp giống cho các vùng lúa bị nhiễm mặn.
ABSTRACTThe field experiments were conducted in the Winter - Spring season of 2016 - 017 and the Summer - Autumn season of 2017 in Tam Xuan I commune, Nui Thanh district, Quang Nam province. The experiments include 9 saline tolerance rice varieties namely GSR50, GSR58, GSR66, GSR81, GSR84, GSR90, H1, H5, DV4, and HT1 in which HT1 was the control. This study aims to evaluate the growth, the development and the yield of the 9 saline tolerance rice varieties, and to select rice varieties with high-yield, high-quality and adapting to the ecological conditions, especially in the saline soil in Quang Nam province. The results from the field experiments in two crop seasons showed that there were 4 rice varieties namely GSR81 (56.59 quintals/ha), GSR58 (55.33 quintals/ha), GSR84 (54.84 quintals/ha), and GSR66 (52.75 quintals/ha) with yield higher than HT1 (45.75 quintals/ha), Based on evaluating the rice quality and the agronomic characteristics, 4 selected varieties mentioned above were identified as salt-tolerance, highyield and highquality. Multiplication of selected good varieties and the appropriate production techniques application should be considered for the saline rice growing areas.
#Giống lúa chịu mặn #khảo nghiệm #Quảng Nam #Siêu lúa xanh #Saline tolerant rice varieties #experiment testing #Quang Nam Province #Green Super Rice
Đánh giá phương pháp xác định nhu cầu phân bón NPK lên năng suất bắp lai trên đất phù sa bao đê và không bao đê tại An Phú - An Giang Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 54 Số 9 - Trang 47-58 - 2018
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá phương pháp xác định lượng phân N, P và K cần bón cho bắp lai dựa trên năng suất bắp lai trên đất phù sa An Phú – An Giang. Thí nghiệm được thực hiện vào 2 vụ Đông Xuân 2014 -2015 và 2015 – 2016 với sáu nghiệm thức (i) bón NPKCaMg (200N); (ii) bón khuyết N; (iii) bón khuyết P; (iv) bón khuyết K; (v) bón NPKCaMg (160N); (vi) thực tế bón phân của nông dân (FFP). Trên nguyên lý SSNM, phương pháp xác định nhu cầu phân N dựa vào hiệu quả thu hồi (REN) với liều lượng phân đáp ứng nhu cầu năng suất bắp lai thực tế địa phương so với bón theo phương pháp hiệu quả nông học (AEN). Nhu cầu phân P và K được xác định dựa vào lượng phân được loại bỏ bằng hạt và lượng phân tăng theo đáp ứng năng suất mục tiêu. Đất phù sa An Phú – An Giang trên cùng một năng suất đạt được (11-12 tấn/ha) nhu cầu bón NPK trên đất có bao đê cao hơn đất không bao đê. Khả năng cung cấp N từ đất đạt từ 45-50%, đối với P và K khả năng cung cấp từ đất >80%, khả năng cung cấp dưỡng chất NPK từ đất theo thứ tự K>P>N. Đất bao đê có khả năng cung cấp nguồn dinh dưỡng NPK từ đất thấp hơn so với đất không bao đê, khả năng cung cấp dưỡng chất NPK từ đất theo thứ tự 51-80-91%; 54-86-91%.
#bắp lai #NPK #bao đê #đất phù sa #SSNM
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NẾP TẠI ĐIỆN BÀN, QUẢNG NAM Tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam những năm gần đây đã đưa một số giống ngô nếp vào sản xuất và cho thấy phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng. Nghiên cứu được tiến hành trên 4 giống ngô nếp: HN88, MX6, CX274 và ADI602, thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại, trong vụ Xuân 2019 tại xã Điện Phước, Điện Bàn, Quảng Nam nhằm chọn được giống ngô nếp có khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất cao để phát triển vùng nguyên liệu phục vụ chế biến sữa ngô nếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: chiều cao cây cuối cùng giống HN88 cao nhất đạt 248,3 cm. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống HN88 cao nhất (161,2 tạ/ha và 155,7 tạ/ha). Hiệu quả kinh tế giống HN88 đạt cao nhất và thấp nhất là MX6.
#Ngô nếp #So sánh giống #Năng suất #Quảng Nam