Năng suất lúa là gì? Các công bố khoa học về Năng suất lúa

Năng suất lúa là yếu tố chính trong nông nghiệp, ảnh hưởng đến an ninh lương thực toàn cầu. Bài viết nhấn mạnh các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất lúa như điều kiện đất đai, khí hậu, giống lúa, kỹ thuật canh tác, và quản lý phân bón. Để cải thiện năng suất, cần áp dụng giống lúa kháng bệnh, công nghệ thông minh, và đào tạo nông dân. Việc này yêu cầu sự phối hợp từ nghiên cứu khoa học, chính sách hỗ trợ của nhà nước, và nỗ lực liên tục từ nông dân.

Năng Suất Lúa: Tổng Quan và Các Yếu Tố Ảnh Hưởng

Lúa là một trong những cây trồng quan trọng nhất trên thế giới, đóng vai trò chủ lực trong chế độ dinh dưỡng của hàng tỷ người. Năng suất lúa, tức là khối lượng lúa thu hoạch được trên một đơn vị diện tích, là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Bài viết này cung cấp một cái nhìn toàn diện về năng suất lúa, bao gồm các yếu tố ảnh hưởng và các biện pháp cải thiện nhằm tối ưu hóa sản xuất.

Các Dạng Lúa và Đặc Điểm Sinh Học

Lúa thuộc họ hòa thảo (Poaceae) và có hai loài chính là Oryza sativa (lúa châu Á) và Oryza glaberrima (lúa châu Phi). Mỗi loài có đặc điểm sinh trưởng khác nhau, ảnh hưởng tới năng suất cuối cùng. Oryza sativa tiếp tục được chia thành ba nhóm: indica (thích hợp với khí hậu nhiệt đới), japonica (phát triển mạnh trong môi trường ôn đới), và javanica (trung gian giữa hai loại trên).

Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Suất Lúa

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa, từ các điều kiện tự nhiên đến sự can thiệp của con người.

Điều Kiện Đất Đai và Khí Hậu

Đất có độ phì nhiêu cao, thoát nước tốt và độ pH phù hợp sẽ tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của lúa. Khí hậu có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây lúa, với cần nhiệt độ, lượng mưa và ánh sáng mặt trời thích hợp.

Giống Lúa và Kỹ Thuật Canh Tác

Giống lúa là yếu tố quyết định đến năng suất. Giống lúa cải tiến hiện nay có khả năng chịu sâu bệnh tốt và cho năng suất cao. Kỹ thuật canh tác, bao gồm cách thức gieo trồng, quản lý nước và bón phân, cũng đóng vai trò quan trọng.

Quản Lý tưới tiêu và Sử Dụng Phân Bón

Quản lý tưới tiêu đúng cách giúp tối ưu hóa việc sử dụng nước, đặc biệt quan trọng ở các vùng trồng lúa hệ thống. Việc sử dụng phân bón đầy đủ và hợp lý cũng giúp cải thiện mức độ dinh dưỡng của đất, từ đó nâng cao năng suất.

Các Biện Pháp Cải Thiện Năng Suất Lúa

Để nâng cao năng suất lúa, cần áp dụng các phương pháp khoa học và kỹ thuật hiện đại vào các khâu sản xuất.

Ứng Dụng Giống Lúa Kháng Bệnh

Sử dụng giống lúa kháng bệnh sẽ giúp hạn chế tổn thất do sâu bệnh gây ra, từ đó bảo đảm năng suất ổn định.

Tích Hợp Công Nghệ Thông Minh

Áp dụng công nghệ thông minh trong giám sát và quản lý trang trại, từ đó kịp thời điều chỉnh các yếu tố môi trường và canh tác nhằm đạt năng suất tối ưu.

Chương Trình Đào Tạo và Hỗ Trợ Nông Dân

Các chương trình đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân giúp nâng cao hiểu biết và kỹ năng, áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến.

Kết Luận

Năng suất lúa là một yếu tố quan trọng không chỉ trong ngành nông nghiệp mà còn có ảnh hưởng sâu rộng đến an ninh lương thực toàn cầu. Việc cải thiện năng suất lúa đòi hỏi sự tham gia từ nhiều phía, từ nghiên cứu khoa học đến các chính sách hỗ trợ của nhà nước, cũng như sự nỗ lực không ngừng của mỗi người nông dân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "năng suất lúa":

Cải thiện đồng thời và phân tích di truyền năng suất hạt và các thuộc tính liên quan trong một giống bố mẹ nền của lúa lai (Oryza sativa L.) sử dụng phương pháp giao thoa chọn lọc Dịch bởi AI
Molecular Breeding - Tập 31 - Trang 181-194 - 2012
Ba quần thể với tổng cộng 125 dòng giao thoa BC2F3:4 (ILs) được chọn vì năng suất cao từ ba quần thể BC2F2 đã được sử dụng để phân tích di truyền năng suất lúa và các thuộc tính liên quan. Việc thử nghiệm con lai trong điều kiện pheno được lặp lại tại hai môi trường khác nhau và genotyp với 140 dấu hiệu đoạn lặp đơn hình polymorphic đã cho phép xác định 21 ILs triển vọng có năng suất cao hơn đáng kể so với giống bố mẹ tiêu biểu Shuhui527 (SH527). Tổng cộng có 94 locus tính trạng định lượng (QTL) đã được xác định bằng phương pháp giao thoa chọn lọc dựa trên kiểm định Chi-bình phương (χ2) và kiểm định xác suất đa locus cùng phương pháp RSTEP-LRT dựa trên hồi quy từng bước. Các QTL này chủ yếu được ánh xạ đến 12 cụm trên bảy nhiễm sắc thể lúa. Một số đặc tính quan trọng của các QTL ảnh hưởng đến năng suất hạt (GY) và các thuộc tính liên quan đã được tiết lộ. Đặc tính đầu tiên là sự hiện diện của các liên kết không ngẫu nhiên mạnh mẽ và thường xuyên giữa các QTL ảnh hưởng đến các thuộc tính có di truyền thấp (GY và số nhánh trên bông, SN) ở các IL có giá trị thuộc tính cao. Thứ hai, các alen có lợi ở 88.9 % GY và 75 % SN QTL cho năng suất cao hơn đều từ các người cho, cho thấy việc chọn lọc hình thái trực tiếp cho năng suất cao trong chương trình nhân giống giao thoa của chúng tôi là một cách hiệu quả để chuyển giao các alen có lợi ở nhiều locus từ các người cho vào SH527. Thứ ba, hầu hết các QTL đều nằm trong các cụm có tác động lớn đến nhiều thuộc tính, điều này nên là các điểm trọng tâm trong các nghiên cứu tiếp theo và chọn lọc hỗ trợ dấu hiệu trong lúa. Phần lớn các QTL được xác định chỉ được biểu hiện trong một trong các môi trường, cho thấy rằng sự biểu hiện khác nhau của các QTL trong các môi trường khác nhau là cơ sở di truyền chính của tương tác genotyp × môi trường. Cuối cùng, một biến động lớn trong cả hướng và độ lớn của tác động QTL đã được phát hiện cho các alen của người cho khác nhau tại bảy QTL trong cùng một nền tảng di truyền và môi trường. Phát hiện này cho thấy sự hiện diện có thể có của sự đa dạng chức năng giữa các alen người cho tại các locus này. Các ILs triển vọng và QTL đã được xác định cung cấp các vật liệu quý giá và thông tin di truyền cho việc cải thiện tiềm năng năng suất của SH527, là giống khôi phục chính của lúa lai tại Trung Quốc.
#Năng suất lúa #thuộc tính di truyền #dòng giao thoa #chọn lọc #QTL
Ảnh hưởng của việc sử dụng thức ăn bổ sung ương giống tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) trong ruộng lúa ở huyện Thới Bình tỉnh Cà Mau
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 - Trang 78-86 - 2020
Nghiên cứu sử dụng thức ăn ương tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) trong ruộng lúa được thực hiện ở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau với hai nghiệm thức bổ sung thức ăn và không bổ sung thức ăn. Tôm bột được thả với mật độ 3 con/m2. Trong quá trình ương một số chỉ tiêu thủy lý hóa, phiêu sinh vật và động vật đáy trong ruộng ương được thu mẫu hai lần mỗi tháng. Kết quả cho thấy các yếu tố môi trường nước (nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, oxy hòa tan, N-NH4+ và N-NO2 -), phiêu sinh động vật, động vật đáy đều không ảnh hưởng bất lợi đến quá trình sinh trưởng và phát triển của tôm càng xanh. Sau 2,5 tháng ương, khối lượng trung bình của tôm ở nghiệm thức 1 và 2 lần lượt là 4,47 ± 0,05 g/con và 3,78 ± 0,13 g/con, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối 0,059 ± 0,059 g/ngày và 0,050 ± 0,046 g/ngày. Tỷ lệ sống và năng suất của tôm ở nghiệm thức 1 (lần lượt là 56,4% và 7,56 ± 0,58 g/m2) cao hơn có ý nghĩa (p
#Macrobrachium rosenbergii #năng suất #thức ăn #tỷ lệ sống #ương tôm càng xanh
Ảnh hưởng của nồng độ paclobutrazol lên sinh trưởng, độ cứng và năng suất giống lúa IR50404
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 3 Số 1 - Trang 1129 – 1136 - 2019
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra nồng độ paclobutrazol (PBZ) thích hợp đến sinh trưởng, độ cứng cây và năng suất giống lúa IR50404 ở vụ Thu Đông, năm 2017. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với sáu công thức PBZ ở các nồng độ khác (0, 25, 50, 75, 100 và 125 mg/L) xử lí bằng cách phun lên lá trước giai đoạn trổ, ba lần lặp lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy xử lý 125 mg/L PBZ, giảm chiều cao thân lúa và chiều dài lóng, tăng hàm lượng chlorophyll a và b trong lá, số chồi hữu hiệu/bụi, độ cứng của lóng thân, số hạt chắc trên bông, tỷ lệ hạt chắc/bông và năng suất (năng suất lúa tăng 18,95% so với đối chứng). ABSTRACTThis study was conducted to determine suible concentration paclobutrazol (PBZ) on the growth, hardness of rice stem and productivity of the rice cultivar IR50404 in the Autumn-Winter crop, 2017. The experiment was conducted in randomized complete block design (RCBD) and included 6 treatment PBZ at varying concentration (0, 25, 50, 75, 100 and 125 mg/L) was applied as foliar spray at before panicle initiation stage, 3 replications per treatment. The results showed that spraying 125 mg/L PBZ, decreased plant height and length of internode, increased leaf chlorophyll a and b content, number of fertile tillers/hill, hardness of rice stem, number of grain/panicle, rate of firm rice grain and productivity (productivity increased by 18,95% in comparsion to the control).
#IR50404 #Paclobutrazol (PBZ) #năng suất #sinh trưởng
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI MỚI TẠI TỈNH HÀ TĨNH
Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development - Tập 127 Số 3A - Trang 97–107 - 2018
Tóm tắt: Thí nghiệm được tiến hành để tuyển chọn một số giống lúa lai có năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái tại tỉnh Hà Tĩnh. Nghiên cứu sử dụng 6 giống lúa lai mới gồm LC270, Q.ưu 6, Arize 6129 vàng, 3813, 7571 và Nhị ưu 838 trong vụ Hè Thu 2016 trên đất thịt nhẹ tại xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh; trong đó Nhị ưu 838 làm đối chứng. Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển và năng suất. Kết quả thí nghiệm cho thấy hai giống lúa Arize 6129 vàng và LC270 cho năng suất cao (81,6 và 76,8 tạ/ha), khả năng chống chịu với một số sâu bệnh hại quan trọng tố; hạt có hình dạng thon và thon dài chất lượng cơm thơm ngon. Gạo của hai giống này sau khi nấu chín để nguội vẫn có độ dẻo, mềm, hạt cơm trắng hơn so với giống đối chứng và các giống khác. Các giống này cần tiếp tục được nghiên cứu ở các mùa vụ và các vùng đất khác nhau để bổ sung vào cơ cấu giống lúa của địa phương.Từ khóa: Hà Tĩnh, lúa lai, năng suất, sinh trưởng
Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón và lượng giống gieo đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa thuần DCG72 tại tỉnh Quảng Ngãi
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 3 Số 1 - Trang 1061 – 1070 - 2019
Đề tài được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2017 - 2018 tại Trạm Khảo nghiệm và Hậu kiểm giống cây trồng Sơn Tịnh, Trung tâm Khảo nghiệm giống, sản phẩm cây trồng miền Trung, tỉnh Quảng Ngãi. Thí nghiệm gồm 2 nhân tố (4 mức phân bón: P1 (NPK) - 70:53:53; P2 (NPK) - 90:68:68; P3 (NPK) - 110:83:83; P4 (NPK) - 130:98:98) và 3 mật độ gieo sạ (M40: 40 kg/ha; M60: 60 kg/ha và M80: 80 kg/ha), gồm 12 công thức. Mục đích của đề tài là đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế của giống lúa DCG72 tại các mức phân bón và lượng giống gieo sạ khác nhau, từ đó xác định được liều lượng phân bón và lượng giống gieo sạ phù hợp để có năng suất và hiệu quả sản xuất cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy, CT12 (mức phân bón P4 (NPK) - 130:98:98 và lượng giống gieo sạ 80 kg/ha) cho năng suất lý thuyết và thực thu cao nhất, tương ứng là 101,7 tạ/ha và 76,4 tạ/ha, tiếp đến là các công thức CT6, CT11, CT9, CT10 có năng suất thực thu từ 72,3 tạ/ha đến 73,7 tạ/ha. Công thức CT12 có lãi thuần (18.085.900 VNĐ/ha) cao và tương đương với lãi thuần ở CT6 (18.142.300 VNĐ/ha). Công thức CT3 và CT5 có hiệu quả kinh tế khá, có lãi thuần lần lượt là 17.002.300 VNĐ/ha và 17.724.100 VNĐ/ha. ABSTRACTThis research was carried out in the spring-winter crop season of 2017 - 2018 at Son Tinh Plant breeding test and post-testing Station, Center for Seed Testing and Crop Production in Central Vietnam, Quang Ngai province. The experiment consisted of two factors (four fertilizer levels: P1(NPK): 70: 53: 53; P2 (NPK): 90: 68: 68; P3 (NPK): 110: 83: 83; P4(NPK): 130: 98: 98) and 3 sowing densities (M40: 40 kg/ha, M60: 60 kg/ha and M80: 80 kg/ha), including 12 treatments. The purpose of the study was to evaluate the growth, development, yield and economic efficiency of the experimental formulas of the rice variety DCG72, then to determine the appropriate level of fertilizer and sowing having high productivity and efficiency. Results of the study showed that CT12 (fertilizer level P4 (NPK): 130: 98: 98 and sowing rate of 80 kg/ha) gave the highest actual and theoretical yield, respectively 101.7 quintals/ha and 76.4 quintals/ha, followed by the treatment CT6, CT11, CT9, CT10 with a net yield of 72.3 quintals/ha to 73.7 quintals/ha. Treatment CT12 has high net profit (18,085,900 VND/ha) and equivalent to the interest in CT6 ( P 2 M 80 ) (18,142,300 VND). The CT3 and CT5 are quite economical, with net profit of 17,002,300 VND and 17,724,100 VND, respectively.
#Giống lúa DCG72 #lượng giống gieo sạ #phân bón #tỉnh Quảng Ngãi #vụ Đông Xuân
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA NẾP 98 TẠI TỈNH HÀ TĨNH: STUDY ON THE EFFECTS OF TRANSPLANTING DENSITY AND FERTILIZER RATES ON GROWTH, DEVELOPMENT AND YIELD OF GLUTINOUS RICE VARIETY 98 IN HA TINH PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 3 Số 3 - Trang 1529-1536 - 2019
Đề tài được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2017-2018 tại Trung tâm giống cây trồng ở xã Thạch Vịnh, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Thí nghiệm gồm 2 nhân tố và 9 công thức (3 mức phân bón: P1 (74N + 75P2O5+72K2O); P2 (83N + 75P2O5 + 84K2O); P3(92N + 75P2O5 + 96K2O) và 3 mật độ cấy (M1: 40 khóm/m2; M2: 45 khóm/m2 và M3: 50 khóm/m2). Mục đích của đề tài là đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa nếp 98 tại các mức phân bón và mật độ cấy khác nhau, từ đó xác định được liều lượng phân bón và mật độ cấy phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công thức P2M2 (mức phân bón P2 (83N + 75P2O5 + 84K2O)) và mật độ cấy M2: 45 khóm/m2 cho năng suất lý thuyết và thực thu cao nhất, tương ứng là 96,89 tạ/ha và 72,67 tạ/ha. ABSTRACT This study was carried out in the spring - winter crop of 2017 - 2018 at Center for crop varieties in Thach Vinh commune, Thach Ha district, Ha Tinh province. The experiment consisted of two factors (three fertilizer rates: P1 (74N + 75P2O5+72K2O); P2 (83N + 75P2O5 + 84K2O); P3(92N + 75P2O5 + 96K2O) and 3 transplanting densities: M1: 40 seedlings/m2; M2: seedlings 45/m2 và M3: 50 seedlings/m2) with total of 9 treatments. The purpose of the study is to evaluate on the growth, development, and yield of the experimental formulas of the glutinous rice variety 98, then to determine the appropriate rate of fertilizer and transplanting density for glutinous rice variety with high productivity. Results of the study showed that P2M2 (fertilizer rate of P2: 83N + 75P2O5 + 84K2O) and transplanting density of M2 with 45 seedlings/m2) provided 96.89 quintals/ha and 72.67 quintals/ha, respectively for the highest theoretical and actual yield.
#Biện pháp kỹ thuật #Giống lúa nếp #Năng suất #Vụ Đông Xuân #Glutinous rice variety #Practices #Yield #Winter - Spring
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NẾP TẠI ĐIỆN BÀN, QUẢNG NAM
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 6 Số 1 - Trang 2911-2916 - 2022
Tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam những năm gần đây đã đưa một số giống ngô nếp vào sản xuất và cho thấy phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng. Nghiên cứu được tiến hành trên 4 giống ngô nếp: HN88, MX6, CX274 và ADI602, thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại, trong vụ Xuân 2019 tại xã Điện Phước, Điện Bàn, Quảng Nam nhằm chọn được giống ngô nếp có khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất cao để phát triển vùng nguyên liệu phục vụ chế biến sữa ngô nếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: chiều cao cây cuối cùng giống HN88 cao nhất đạt 248,3 cm. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống HN88 cao nhất (161,2 tạ/ha và 155,7 tạ/ha). Hiệu quả kinh tế giống HN88 đạt cao nhất và thấp nhất là MX6.
#Ngô nếp #So sánh giống #Năng suất #Quảng Nam
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG ỚT CHUÔNG TRONG VỤ XUÂN - HÈ NĂM 2020 TẠI XÃ HƯƠNG TOÀN, THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: EVALUATION ON THE GROWTH, DEVELOPMENT AND YIELD OF SOME BELL PEPPER VARIETIES IN SPRING - SUMMER 2020 IN HUONG TOAN COMMUNE, HUONG TRA TOWN, THUA THIEN HUE PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 5 Số 1 - Trang 2198-2206 - 2021
Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Xuân - Hè năm 2020 tại Hương Toàn, Hương Trà, Thừa Thiên Huế nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của 5 giống ớt chuông trong đó có 3 giống nhập nội từ Israel, 1 giống nhập nội từ Mỹ và 1 giống nội địa (Việt Nam), từ đó tuyển chọn được 1 - 2 giống có triển vọng phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy, thời gian sinh trưởng của các giống dao động từ 137 ngày đến 143 ngày. Hai giống ớt chuông vàng và ớt chuông đỏ của Israel có chiều cao cao hơn 5,6% và 13,9% so với giống đối chứng. Tuy nhiên, tổng số cành cấp 1 và cấp 2 của giống ớt chuông 238AQ - VN (Đ/C) lại vượt trội hơn. Giống ớt chuông vàng từ Israel có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn các giống còn lại. Giống ớt chuông đỏ và ớt chuông vàng của Israel có khối lượng quả là 173,2 g và 183,9 g, năng suất thực thu cao nhất, lần lượt là 17,4 và 18,8 tấn/ha. ABSTRACT The experiment was conducted in the Spring - Summer 2020 in Huong Toan, Huong Tra, Thua Thien Hue to evaluate the growth, development and yield of 5 bell pepper varieties, including 3 varieties  imported from Israel, 1 variety was imported from the USA and 1 variety was domestic variety in order to select 1 - 2 potential varieties suitable for the local growth condition. The field experiment was arranged in RCBD with 3 replications. The result showed that the growth time of varieties ranged from 137 days to 143 days. The Israel yellow and red bell pepper varieties were 3,0 cm and 7,4 cm higher than  the control variety. However, the total number of the first and second branches of 238AQ - VN variety (the control) was superior. The yellow bell peper had better tolerance of insects and deseases than the remainingvarieties. The red bell pepper and yellow bell pepper - IS had the highest fruit weights (173,2 g and 183,9 g, respectively) and yield (17.4 and 18.8 tons/ha, respectively).
#Ớt chuông #Sinh trưởng #Phát triển #Năng suất #Thừa Thiên Huế #Bell pepper #Growth #Development #Yield #Thua Thien Hue
Kết hợp giống cây và phân bón hữu cơ/vô cơ để cải thiện tính chất đất mặn-nhiễm kiềm và năng suất lúa Dịch bởi AI
Journal of Soil Science and Plant Nutrition -
Tóm tắt

Hiện tượng ngập mặn trong đất và nhiễm kiềm đã trở thành một mối đe dọa không nhỏ đối với sản xuất lúa bền vững cho an ninh lương thực. Thực hành sinh học hiệu quả trong hệ thống canh tác lúa, bên cạnh việc điều chỉnh các đặc tính của đất mặn-nhiễm kiềm bằng cách sử dụng các phụ gia khác nhau, là một chiến thuật cần thiết để tăng tốc độ phục hồi. Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng cải thiện tiềm năng của bảy loại phụ gia hữu cơ/vô cơ đến các thuộc tính của đất và phản ứng khác nhau của ba giống lúa dưới điều kiện đất mặn-nhiễm kiềm tại miền Bắc Ai Cập. Một thí nghiệm thực địa kéo dài 2 năm (2019 và 2020) đã được thực hiện với ba giống lúa, cụ thể là Sakha 106, Giza 179, và lúa lai Ai Cập 1 (EHR1) được trồng trên đất bị ảnh hưởng bởi mặn-nhiễm kiềm có bổ sung bảy loại phụ gia hữu cơ/vô cơ, cụ thể là thạch cao, phân trộn rơm lúa (RSC), phân chuồng (FYM), lưu huỳnh, axit sulfuric, superphosphate canxi, và vỏ trấu bên cạnh đối chứng (đất không có phụ gia). Thiết kế thí nghiệm này là một thí nghiệm theo dải hai yếu tố với các khối hoàn toàn ngẫu nhiên có bốn lần lặp lại. Các phản ứng hình thái-physiological (SPADclorophyl, hàm lượng nước, chỉ số diện tích lá, trọng lượng khô thân) và hóa sinh (hoạt động catalase (CAT), hàm lượng proline, carbohydrates, natri lá (Na+) và kali (K+), và tỷ lệ Na+/K+) đã được xác định cùng với các đặc tính lý-hóa và vi sinh vật của đất, năng suất và các thành phần liên quan. RSC, thạch cao, hoặc lưu huỳnh là các phụ gia hiệu quả nhất trong việc cải thiện các tính chất đất mặn-nhiễm kiềm bằng cách giảm đáng kể độ dẫn điện, mật độ khối, và pH so với đối chứng và đất ban đầu. Các phụ gia thạch cao, RSC, FYM, hoặc lưu huỳnh làm giảm đáng kể Na+ trong đất lần lượt là 14.2, 11.7, 9.1, và 8.3%; giảm tỷ lệ hấp thụ natri lần lượt là 14.9, 12.6, 10.4, và 8.7%; và tỷ lệ natri trao đổi lần lượt là 13.5, 11.5, 9.3, và 8.2%, tương ứng qua cả hai mùa so với đối chứng. Các phụ gia hữu cơ vượt trội so với vô cơ về cacbon sinh khối vi sinh vật, tỷ lệ hô hấp của đất, và hoạt động dehydrogenase với sự vượt trội của RSC, FYM, và vỏ trấu so với điều trị đối chứng. Những khôi phục đất này đã được phản ánh tích cực trong các thông số hình thái-physio-hóa sinh, năng suất, và các thành phần của tất cả các giống lúa được thử nghiệm. EHR1 là giống cây vượt trội về tính chọn lọc ion (Na+ và K+), hoạt động CAT, sở hữu hàm lượng proline thấp và phản ứng hình thái-physiological cao hơn, cũng như năng suất tốt hơn. EHR1 có ảnh hưởng sinh lý đáng kể đối với stress đất mặn-nhiễm kiềm, với năng suất cao hơn (7.70 và 7.50 t ha−1) sau khi xử lý bằng RSC hoặc thạch cao. Điều này cho thấy RSC hoạt động vượt trội hơn các phụ gia khác trong việc cải thiện đất mặn-nhiễm kiềm và nâng cao năng suất lúa. Tóm lại, việc ứng dụng đơn lẻ phân trộn rơm lúa (phụ gia hữu cơ) và thạch cao hoặc lưu huỳnh (phụ gia vô cơ) là một phương pháp tiếp cận bền vững khả thi để điều chỉnh các đặc tính lý-hóa và vi sinh vật của đất mặn-nhiễm kiềm và tăng cường phản ứng nông học cũng như sinh lý của lúa trong môi trường khô hạn.

Tổng số: 132   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10